NĂM GIÁP MGỌ

NĂM GIÁP MGỌ

Giáp Ngọ (chữ Hán: 甲午) là kết hợp thứ 31 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Giáp (Mộc dương) và địa chi Ngọ (ngựa). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Ất Mùi và sau Quý Tỵ.

Can Chi

  1. Giáp Tý
  2. Ất Sửu
  3. Bính Dần
  4. Đinh Mão
  5. Mậu Thìn
  6. Kỷ Tỵ
  7. Canh Ngọ
  8. Tân Mùi
  9. Nhâm Thân
  10. Quý Dậu
  11. Giáp Tuất
  12. Ất Hợi
  13. Bính Tý
  14. Đinh Sửu
  15. Mậu Dần
  16. Kỷ Mão
  17. Canh Thìn
  18. Tân Tỵ
  19. Nhâm Ngọ
  20. Quý Mùi
  1. Giáp Thân
  2. Ất Dậu
  3. Bính Tuất
  4. Đinh Hợi
  5. Mậu Tý
  6. Kỷ Sửu
  7. Canh Dần
  8. Tân Mão
  9. Nhâm Thìn
  10. Quý Tỵ
  11. Giáp Ngọ
  12. Ất Mùi
  13. Bính Thân
  14. Đinh Dậu
  15. Mậu Tuất
  16. Kỷ Hợi
  17. Canh Tý
  18. Tân Sửu
  19. Nhâm Dần
  20. Quý Mão
  1. Giáp Thìn
  2. Ất Tỵ
  3. Bính Ngọ
  4. Đinh Mùi
  5. Mậu Thân
  6. Kỷ Dậu
  7. Canh Tuất
  8. Tân Hợi
  9. Nhâm Tý
  10. Quý Sửu
  11. Giáp Dần
  12. Ất Mão
  13. Bính Thìn
  14. Đinh Tỵ
  15. Mậu Ngọ
  16. Kỷ Mùi
  17. Canh Thân
  18. Tân Dậu
  19. Nhâm Tuất
  20. Quý Hợi

Các năm Giáp Ngọ

Giữa năm 17002200, những năm sau đây là năm Giáp Ngọ (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):

 

Can

Ý nghĩa

Can được gọi là Thiên Can (tiếng Hán: 天干; pinyin: tiāngān) hay Thập Can (tiếng Hán: 十干; pinyin: shígān) do có đúng mười (10) can khác nhau. Can cũng còn được phối hợp với Âm-DươngNgũ hành.

Danh sách 10 can

Số

Can

Việt

Âm-Dương

Hành

1

giáp

Dương

Mộc

2

ất

Âm

Mộc

3

bính

Dương

Hỏa

4

đinh

Âm

Hỏa

5

mậu

Dương

Thổ

6

kỷ

Âm

Thổ

7

canh

Dương

Kim

8

tân

Âm

Kim

9

nhâm

Dương

Thủy

10

quý

Âm

Thủy

Chi

Ý nghĩa

Chi hay Địa Chi (Hán: 地支; pinyin: dìzhī) hay Thập Nhị Chi (Hán: 十二支, shíèrzhī) do có đúng thập nhị (mười hai) chi. Đây là mười hai từ chỉ 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc dùng như để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa (gọi là canh gấp đôi giờ hiện đại). Việc liên kết các yếu tố liên quan đến cuộc sống con người với Chi là rất phổ biến ở khu vực Đông ÁĐông Nam Á.

Danh sách 12 Chi

Tập tin:Tiết Khí.svg

Số

Chi

Việt

Hoa

Nhật

Triều

Hoàng đạo¹

Hướng

Mùa

Tháng âm lịch

Giờ²

1

ne

chuột

0° (bắc)

đông

11 (đông chí)

11 giờ đêm - 1 giờ sáng

2

sửu

chǒu

ushi

bò (trâu)

30°

đông

12

1 - 3 giờ sáng

3

dần

yín

tora

hổ

60°

xuân

1

3 - 5 giờ sáng

4

mẹo (mão)

mǎo

u

thỏ (mèo)

90° (đông)

xuân

2 (xuân phân)

5 - 7 giờ sáng

5

thìn

chén

tatsu

rồng

120°

xuân

3

7 - 9 giờ sáng

6

tỵ

mi

rắn

150°

4

9 - 11 giờ sáng

7

ngọ

uma

ngựa

180° (nam)

5 (hạ chí)

11 giờ sáng - 1 giờ chiều

8

mùi

wèi

hitsuji

cừu (dê)

210°

6

1 - 3 giờ chiều

9

thân

shēn

saru

khỉ

240°

thu

7

3 - 5 giờ chiều

10

dậu

yǒu

tori

270° (tây)

thu

8 (thu phân)

5 - 7 giờ chiều

11

tuất

inu

chó

300°

thu

9

7 - 9 giờ tối

12

hợi

hài

i

lợn

330°

đông

10

9 - 11 giờ tối

[2] [3] [4]

Giờ Âm Lịch - Dương Lịch

Tập tin:Thời Thần.svg

Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Can và Thập Nhị Chi để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật:

  • Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.
  • Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu chuẩn bị đi cày.
  • Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất.
  • Mão (5-7 giờ): Lúc trăng sáng nhất (mắt thỏ ngọc).
  • Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ).
  • Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người.
  • Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao nên được xếp vào giữa trưa.
  • Mùi (13-15 giờ): Lúc cừu ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.
  • Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú.
  • Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu vào chuồng.
  • Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải trông nhà.
  • Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất.

[5]

Kết hợp Can Chi

60 tổ hợp Can Chi

Tập tin:Chu Kỳ 60 Năm.svg

Người ta ghép một can với một chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v...) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính,..., Quý) và (Dần..., Hợi). Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 1012) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi. 60 tổ hợp can chi là:

  1. Giáp Tý
  2. Ất Sửu
  3. Bính Dần
  4. Đinh Mão
  5. Mậu Thìn
  6. Kỷ Tỵ
  7. Canh Ngọ
  8. Tân Mùi
  9. Nhâm Thân
  10. Quý Dậu
  11. Giáp Tuất
  12. Ất Hợi
  13. Bính Tý
  14. Đinh Sửu
  15. Mậu Dần
  16. Kỷ Mão
  17. Canh Thìn
  18. Tân Tỵ
  19. Nhâm Ngọ
  20. Quý Mùi
  21. Giáp Thân
  22. Ất Dậu
  23. Bính Tuất
  24. Đinh Hợi
  25. Mậu Tý
  26. Kỷ Sửu
  27. Canh Dần
  28. Tân Mão
  29. Nhâm Thìn
  30. Quý Tỵ
  31. Giáp Ngọ
  32. Ất Mùi
  33. Bính Thân
  34. Đinh Dậu
  35. Mậu Tuất
  36. Kỷ Hợi
  37. Canh Tý
  38. Tân Sửu
  39. Nhâm Dần
  40. Quý Mão
  41. Giáp Thìn
  42. Ất Tỵ
  43. Bính Ngọ
  44. Đinh Mùi
  45. Mậu Thân
  46. Kỷ Dậu
  47. Canh Tuất
  48. Tân Hợi
  49. Nhâm Tý
  50. Quý Sửu
  51. Giáp Dần
  52. Ất Mão
  53. Bính Thìn
  54. Đinh Tỵ
  55. Mậu Ngọ
  56. Kỷ Mùi
  57. Canh Thân
  58. Tân Dậu
  59. Nhâm Tuất
  60. Quý Hợi

Bảng "Chu kỳ 60 năm"

Bảng tra nhanh: Chu kỳ Can Chi 60 năm

 

Giáp 

Ất     

Bính 

Đinh 

Mậu  

Kỷ     

Canh

Tân   

Nhâm

Quý  

01

 

13

 

25

 

37

 

49

 

Sửu

 

02

 

14

 

26

 

38

 

50

Dần

51

 

03

 

15

 

27

 

39

 

Mão

 

52

 

04

 

16

 

28

 

40

Thìn

41

 

53

 

05

 

17

 

29

 

Tỵ

 

42

 

54

 

06

 

18

 

30

Ngọ

31

 

43

 

55

 

07

 

19

 

Mùi

 

32

 

44

 

56

 

08

 

20

Thân

21

 

33

 

45

 

57

 

09

 

Dậu

 

22

 

34

 

46

 

58

 

10

Tuất

11

 

23

 

35

 

47

 

59

 

Hợi

 

12

 

24

 

36

 

48

 

60

 

CHÀO GIÁP NGỌ